Latest topics
Most Viewed Topics
Top posters
dymy (167) | ||||
Admin@ (106) | ||||
KeikoPhan (41) | ||||
Takenoko (36) | ||||
obake (8) | ||||
Lan Lan (4) | ||||
thoitrangf5 (4) | ||||
ThanhCong (3) | ||||
Stronger TQ (3) | ||||
chuvoicoi85 (3) |
Most active topic starters
dymy | ||||
Admin@ | ||||
KeikoPhan | ||||
Takenoko | ||||
thoitrangf5 | ||||
ThanhCong | ||||
obake | ||||
HRnavi | ||||
khuongnguyenhr | ||||
quyenjp |
日本の着物. Trang phục truyền thống Kimono
Trang 1 trong tổng số 1 trang
日本の着物. Trang phục truyền thống Kimono
Nói đến thời trang Nhật Bản thì chắc ai
ai cũng không thể bỏ qua Kimono. Kimono chính là một trong những niềm
tự hào của Nhật Bản, nó gần như trở thành biểu tượng của đất nước sứ Phù
Tang này vậy.
ai cũng không thể bỏ qua Kimono. Kimono chính là một trong những niềm
tự hào của Nhật Bản, nó gần như trở thành biểu tượng của đất nước sứ Phù
Tang này vậy.
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Kimono thực chất ban đầu có nghĩa là quần áo nói chung nhưng trải qua thời gian, với nhiều thay đổi, nó đã trở thành tên gọi riêng của loại trang phục truyền thống độc đáo này. Theo truyền thống, áo Kimono được may bằng vài dệt từ các nguyên liệu tự nhiên như vải lanh, bông, lụa. Kimono là một chiếc áo choàng được giữ cố định bằng một vành khăn rộng cuốn chặt vào người cùng với một số dây đai và dây buộc, ống tay áo dài và rộng thùng thình. Kimono có hình dạng khác hẳn với chiếc áo choàng kiểu cổ của Trung Quốc, vốn thường bị nhầm lẫn trong tranh minh hoạ ở các sách của phương Tây. Kimono của nam giới có vành khăn đơn giản và hẹp hơn. Áo kimono cho phụ nữ thường có các hoạ tiết hoa, lá và các biểu tượng thiên nhiên khác, phản ánh tình yêu thiên nhiên của người Nhật Bản. Tùy theo tuổi tác của người mặc mà màu sắc được chú ý rất nghiêm ngặt, những màu có gốc sáng, đặc biệt là màu đỏ, được dùng cho trẻ em và phụ nữ trẻ chưa chồng. Màu sắc của Kimono thường để biểu thị cho các mùa trong năm, ngoài ra mỗi một tầng lớp trong xã hội cũng có một loại màu áo Kimono riêng. Đối với người dân thường, khi mặc Kimono vào các dịp lễ tết, họ phải đeo một mảnh vải nhỏ có trang trí con dấu riêng của gia đình ở tay áo. Khoảng từ 30 đến 100 ngày sau khi đứa bé chào đời, gia đình và người thân mang đứa trẻ đến đền thờ để làm một nghi lễ nhỏ. Khi đó đứa trẻ được mặc một chiếc kimono, bên dưới là màu trắng, bên trên là màu sáng (thường là màu đỏ) nếu là bé gái, hoặc màu đen nếu là bé trai. Ngoài ra, vào ngày lễ Shichigosan (15/11) các bé trai và bé gái cũng được mặc Kimono. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Đối với những người bước sang tuổi 20, vào ngày lễ Thành Nhân (ngày thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 1), họ cũng buộc phải mặc kimono. Có thể chia Kimono ra làm các loại sau: Furisode: Là loại áo chỉ dành riêng cho những cô gái chưa có chồng. Tay áo rất dài và rộng (thường dài từ 95 đến 115 cm). Thời xưa, các cô gái thường vẫy vẫy ống tay áo để bày tỏ tình yêu với các chàng trai. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Khi một cô gái Nhật Bản bước sang tuổi 20, cô ấy sẽ được công nhận là một người trưởng thành. Cô sẽ được quyền đi bầu cử, phải chịu mọi trách nhiệm về bất cứ một tội lỗi nào do cô gây ra, và được phép hút thuốc, uống rượu công khai. Rất nhiều cha mẹ mua Furisode cho con gái họ để kỉ niệm bước ngoặt trọng đại này. Furisode là một Kimono dùng để đi lễ, dành cho các cô gái còn độc thân. Furisode có màu sắc tươi sáng và thường làm bằng lụa chất lượng tốt. Trong xã hội của Nhật, mặc Furisode là một tuyên bố rõ ràng rằng đó là một cô gái độc thân đã sẵn sàng để kết hôn. Một trong những điểm đặc biệt của Furisode là ống tay áo của nó. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Furisode dùng để mặc trong những ngày lễ lớn, như khi đi dự đám cưới hay dự một buổi tiệc trà. Giá của một chiếc Furisode tùy thuộc vào chất liệu vải, kiểu dáng và tay nghề của người may. Một chiếc Furisode thường có giá là 15.000 USD. Yukata: Là một loại Kimono làm bằng cotton bình thường, dùng để mặc trong mùa hè. Yukata thường mang màu sắc cực kì sáng. Cách thiết kế đơn giản của Yukata là để các cô gái Nhật có thể mặc mà không cần sự giúp đỡ (sau vài lần tập là họ có thể dễ dàng mặc được, bởi Yukata không cầu kì như Furisode). | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Ngày nay, Yukata thường dùng để mặc trong ngày Bon-Odori (Ngày hội nhảy truyền thống của Nhật vào mùa hè) và các cuộc hội hè. Hơn nữa, Yukata còn được sử dụng rộng rãi trong các quán trọ truyền thống của Nhật. Yukata được ưa chuộng bởi chất vải cotton nhẹ nhàng của nó. Vải đã được cách điệu đi từ mẫu vải có kẻ sọc ngang truyền thống. Chiếc thắt lưng cotton của Yukata cũng rất tiện dụng cho ngày thường và đồ mặc ban đêm. Trong những ngày hội và ngày kỉ niệm sự kiện chung, Yukata thường được mặc với một chiếc thắt lưng rộng hơn, quấn quanh eo và gấp lại ở đoạn cuối. Thông thường hơn, Yukata được mặc với một thắt lưng Obi (thắt lưng thêu), đi cùng với một đôi xăng đan gỗ và một chiếc ví. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Những cô gái và phụ nữ Nhật rất thích những dịp được mặc Yukata của họ. Ngày nay không có nhiều cơ hội phù hợp để mặc những bộ quần áo truyền thống sặc sỡ như vậy. Thời xa xưa, áo Yukata chỉ dùng để mặc ở nhà sau khi vừa tắm xong . Nhưng ngày nay, áo Yukata rất được ưa chuộng (cả đàn ông lẫn phụ nữ đều có thể mặc). Hầu hết áo Yukata được làm từ vải cotton . Theo truyền thống xưa , áo Yukata thường chỉ có hai kiểu là trắng - xanh đen hoặc xanh đen- trắng, nhưng trong một vài năm trở lại đây áo yukata đã được thiết kế với nhiều màu sắc nổi bật hơn. Houmongi: Khi một người phụ nữ Nhật Bản kết hôn, cha mẹ thường mua cho con gái họ một chiếc Kimono khác, chiếc Houmongi. Houmongi sẽ thay thế vị trí của Furisode. Houmongi là Kimono đi lễ của những người phụ nữ đã có chồng. Loại Kimono này thường được dùng trong khi đi tham dự một đám cưới hay tiệc trà nào đó. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Khi đón tiếp một cuộc viếng thăm trang trọng, người phụ nữ sẽ mặc áo Homongi (áo Kimono dùnh để tiếp khách). Tomesode: Với những người phụ nữ đã kết hôn, họ sẽ không bao giờ được măc áo furisode, dù cho họ có li dị chồng đi chăng nữa. Thay vào đó, họ sẽ mặc áo Tomesode, một dạng áo Kimono với ống tay áo ngắn hơn. Áo Tomesode thường có màu đen, hoặc là nhiều màu khác. Áo Tomesode đen thường được đính gia huy tượng trưng cho họ tộc, đây là dạng áo Kimono chỉ mặc vào các dịp lễ trang trọng (như là đám cưới hoặc đám tang của họ hàng). | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Những áo Tomesode nhiều màu khác cũng có thể được mặc vào các dip lễ trang trọng trên (nhưng những chiếc áo này không được đính gia huy, vả lại, khi nhắc đến Tomesode thì đa số người Nhật đều cho rằng nó-phải-là-màu-đen). Tomesode có nền áo màu đen để đối lập với màu trắng của chiếc Shiromaku (Kimono cưới) mà cô dâu mặc. Tuy nhiên, chiếc thắt lưng thêu và nửa dưới của Tomesode có màu sắc rất sặc sỡ và sáng để tỏ rõ rằng loại Kimono này được mặc trong một dịp vui. Mofuku: Chỉ được dùng để đi dự đám tang của họ hàng gần. Toàn bộ chiếc Kimono loại này có màu đen. Dù rằng Tomesode và Mofuku không đắt bằng một chiếc Furisode, nhưng giá mỗi chiếc Tomesode hay Mofuku là khoảng 8.000 USD. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Shiromaku: Một cô gái Nhật làm đám cưới theo truyền thống thì sẽ mặc loại Kimono rực rỡ, tráng lệ nhất. Loại Kimono này được gọi là Shiromaku. Đa số mọi người chỉ thuê loại Kimono này bởi nó chỉ được sử dụng trong một ngày, tuy nhiên, giá cho thuê của một chiếc Shiromaku cũng lên tới 5.000 USD. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Váy này cách tân nên không còn dài chấm đất nữa. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Tsumugi: Dành cho tầng lớp nông dân và thường dân. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Tsukesage: Áo này được trang trí theo dạng hoa văn chạy dọc theo thân và lưng áo rồi gắp nhau ở đỉnh vai), áo này được mặc vào các buổi tiệc tùng trà đạo, cắm hoa và đám cưới của bạn bè. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
- Thắt lưng (Obi): Một cái obi dành cho kimono phụ nữ thường có chiều dài khoảng 4m và chiều rộng khoảng 60cm. Obi được quấn 2 vòng quanh thắt lưng và thắt ở phía sau lưng. Các phụ kiện kèm theo obi: a. Koshi-himo Koshi-himo là vòng dây đầu tiên quấn quanh thắt lưng. Nó được làm từ những sợi tơ nhuộm màu rồi bện lại như dây thừng. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
b. Date-jime là sợi dây thứ hai buộc quanh áo kimono,phủ lên trên sợi dây koshihimo. c. Obijime Là sợi dây thừng buộc phía trên bề mặt của obi, nó có nhiều màu sắc khác nhau và màu được chọn thường làm nổi bật chiếc obi. d. Chocho: Nơ bướm Chocho là chiếc nơ được gắn ở đằng sau obi, nhìn thì nó có cấu tạo phức tạp nhưng thực chất rất dễ mang.Chocho gồm hai phần bản rộng và phần nơ. Phần bản rộng có chiều dài 5 feet, chiều rộng là 6 inch, nó được quấn hai vòng quanh thắt lưng rồi được nhét vào phía trong. Phần nơ có một cái móc gắn để gắn vào vào obi. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Kaku và Heko bi dành cho kimono của nam. Kaku là obi dành cho các bộ kimono nam thông thường, đươc may bằng vải cotton, có chiều dài là 3,5 inch. Heko là obi mềm được dành cho các bộ yutaka. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
- Taiko-musubi: Một dạng thắt lưng khác, được phát minh từ thời Edo, cũng được sử dụng như obi và rất được ưa chuộng | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
- Dây cài lưng: Vào thời đại Meiji, người Nhật chế tạo ra một vật gọi là dây cài lưng ( obi-jime và obi-age) | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Việc sử dụng những dây cài này với nhiều loại kiểu dáng và màu sắc khác nhau đã trở thành một cách để chứng tỏ gu thời trang của người Nhật. - Trâm cài đầu: Vật này dành riêng cho phụ nữ. Thời xưa, mỗi khi mặc áo kimono, phụ nữ Nhật thường điểm tô cho mái tóc của mình bằng những chiếc trâm này. Ngày nay, bạn có thể thay thế chiếc trâm bằng nơ, dây buộc tóc... - Guốc gỗ: Guốc gỗ được sử dụng rất phổ biến tại Nhật cách đây một thế kỉ, guốc của đàn ông thường to, có góc cạnh và thấp, guốc của phụ nữ thì ngược lại, tức là nhỏ nhắn và tròn. Thời xưa, người Nhật không đóng guốc mà họ "đẽo" guốc, tức là họ sử dụng những súc gỗ to để gọt đẽo thành đôi guốc mộc. Không chỉ phụ nữ mà đàn ông cũng mặc Kimono, từ xa xưa các samurai đã có thói quen mặc Kimono: Các Samurai của mỗi vùng được phân biệt bằng màu sắc của Kimono và các quần áo này trở thành "đồng phục" chung bao gồm: Một chiếc Kimono, một lớp áo không có tay khoác bên ngoài gọi là Kamishimo, 1 chiếc quần xẻ như váy gọi là Hakama. Chiếc Kamishimo được may bằng vải lanh đã được hồ cứng giúp cho bờ vai chắc chắn, nổi bật. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Với rất nhiều loại áo samurai-kimono, những người thợ may ngày càng trở nên khéo léo, lành nghề và việc may áo kimono cũng trở thành một nghệ thuật. Những bộ áo kimono cũng trở nên giá trị hơn và các bậc cha mẹ thường truyền lại kimono cho con cái như một tài sản gia truyền. Hakama: Hakama là một loại trang phục ngoài, được mặc phủ ngoài áo kimono. Nó có thể được thiết kế giống như một cái quần dài hay giống một cái váy. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Ngày xưa, Hakama được sử dụng như một trang phục phía ngoài có chức năng bảo vệ các Samurai khỏi tuột khỏi ngựa. Ngày nay, Hakama được mặt trong các buổi lễ,các lễ hội truyền thống,tập võ và biểu diễn nghệ thuật. Hakama của nam giới thường có màu đen hoặc xám. Hakama thường được nam giới mặc tuy nhiên bạn cũng có thể bắt gặp các cô gái mặc Hakama màu đỏ trong các đền thờ Shinto. | ||
[You must be registered and logged in to see this link.] | ||
Nếp gấp của Hakama (5 phía trước, 2 phía sau) có những ý nghĩa biểu trưng sau: 1. Yuki: Lòng quả cảm, sự dũng cảm, tính gan dạ 2. Jin: Sự nhân ái, lòng khoan dung và rộng lượng 3. Gi: Sự công bằng, ngay thẳng và chính trực 4. Rei: Nghi lễ, sự lịch thiệp, lễ độ (cũng có nghĩa là sự cúi đầu) 5. Makoto: sự chân thành, trung thực 6. Chugi: Sự trung thành, tính cống hiến 7. Meiyo: Danh dự, uy tín, vinh quang, danh tiếng, phẩm giá và danh tiếng. |
Similar topics
» 5 trò chơi truyền thống của nhật bản
» Trạng từ N3(副詞)
» Phân biệt trạng từ N3
» Truyện cổ tích: Con hạc trả ơn
» Học Kanji qua câu truyện
» Trạng từ N3(副詞)
» Phân biệt trạng từ N3
» Truyện cổ tích: Con hạc trả ơn
» Học Kanji qua câu truyện
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
Sat Sep 29, 2018 4:51 pm by dymy
» Nói ngắn, tiếng lóng thông dụng trong hội thoại tiếng Nhật
Thu Sep 27, 2018 3:59 pm by dymy
» Nói nhanh, nói tắt trong tiếng Nhật
Wed Sep 26, 2018 5:00 pm by dymy
» 100 cách nói “tôi” trong tiếng Nhật
Tue Sep 25, 2018 4:48 pm by dymy
» Từ vựng về tết Trung Thu
Mon Sep 24, 2018 4:36 pm by dymy
» Phân biệt trợ từ tiếng Nhật で và に
Fri Sep 21, 2018 4:33 pm by dymy
» Liên từ bổ sung và giải thích
Thu Sep 20, 2018 3:20 pm by dymy
» Thành ngữ, quán ngữ tiếng Nhật (Phần 1)
Wed Sep 19, 2018 4:16 pm by dymy
» Giao tiếp tiếng Nhật chủ đề: Tình trạng sức khỏe
Tue Sep 18, 2018 3:45 pm by dymy
» Giao tiếp tiếng Nhật ở hiệu thuốc
Mon Sep 17, 2018 3:54 pm by dymy
» Kanji bộ “Kim” (金)
Sat Sep 15, 2018 4:15 pm by dymy
» Best tài liệu thi EJU
Fri Sep 14, 2018 4:19 pm by dymy
» TỎ TÌNH CHO BẠN GÁI
Thu Sep 13, 2018 4:12 pm by dymy
» Truyện tiếng Nhật: Chim sẻ và chim gõ kiến
Thu Aug 30, 2018 4:53 pm by dymy
» Ôn luyện thi JLPT với các mẫu câu thể hiện sự đối lập
Thu Aug 30, 2018 4:19 pm by dymy